Đề thi học kì 1 lớp 7 môn ngữ Văn năm 2013 (Phần 3)

Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 7 môn ngữ Văn năm học 2013 - 2014 phần 3 gồm 3 đề thi và đáp án (đề số 5 - đề số 7) của các trường THCS Hà Nội các bạn tham khảo dưới đây.

Cập nhật Đề thi học kì 1 lớp 7 môn ngữ văn năm 2013 - 2014 phần 3 gồm 3 đề và đáp án (đề số 5 - đề số 7) ngày 10/12/2013

 Đề thi học kì 1 lớp 7 môn ngữ văn - đề số 5

Câu 1 ( 1.5 điểm). Đọc kĩ đoạn trích sau và trả lời câu hỏi :

“….. Đồ chơi của chúng tôi chẳng có nhiều. Tôi dành hầu hết cho em : bộ tú lơ khơ, bàn cá ngựa, những con ốc biển và bộ chỉ màu. Thủy chẳng quan tâm đến chuyện đó, mắt nó cứ ráo hoảnh nhìn vào khoảng không, thỉnh thoảng lại nấc lên khe khẽ…”

a. Đoạn văn trên được trích từ văn bản nào?

b. Truyện kể ngôi thứ mấy.

c. Xác định quan hệ từ, từ láy, từ ghép Hán Việt trong đoạn trích trên.

Câu 2 ( 1.5 điểm).

a.Thế nào là từ đồng nghĩa.

b. Xếp các từ sau vào các nhóm từ đồng nghĩa với nhau : Nhìn, cho, chăm chỉ, hi sinh, cần cù, nhòm, mất, siêng năng, tạ thế, liếc, thiệt mạng, tăng, dòm, chịu khó, biếu.

Câu 3 ( 1 điểm).

Trong văn bản “ Cổng trường mở ra” _ Lý Lan, người mẹ nói : “ ….. Bước qua cánh cổng trường là một thế giới kì diệu sẽ mở ra”. Đã bẩy năm bước qua cánh cổng trường em hiểu “ thế giới kì diệu” đó là gì?

Câu 4 ( 6 điểm).

         Cảm nghĩ về bài “ Cảnh khuya” của Hồ Chí Minh.

 Đáp án đề thi học kì 1 lớp 7 môn ngữ văn - đề số 5 

 

Câu

 

Đáp án

 

Điểm

1

a. Đoạn văn trên trích từ văn bản : “ Cuộc chia tay của những con búp bê”.

    Tác giả : Khánh Hoài

0.25

0.25

b. Truyện kể ngôi thứ nhất ( tôi).

0.25

c.

   - Quan hệ từ : của, cho, và.

   - Từ láy : khe khẽ.

   - Từ ghép Hán Việt : quan tâm.

 

0.25

0.25

0.25

2

a.

    Từ đồng nghĩa : là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau. Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc vào nhiều nhóm từ đồng nghĩa khác nhau.

0.5

b.

    Xác định các nhóm từ đồng nghĩa.

   - Nhìn, nhòm, liếc, dòm.

   - Cho, tặng, biếu.

   - Hi sinh, mất, tạ thế, thiệt mạng.

   - Chăm chỉ, cần cù, siêng năng, chịu khó.

 

0.25

0.25

 

0.25

3

Thế giới kì diệu đó là :

   - Thế giới của tình thầy trò, tình bạn cao đẹp.

   - Thế giới của điều hay, lẽ phải của tình thương đạo lí làm người.

   - Thế giới của ánh sáng tri thức của hiểu biết lí thú, ở đây em biết đọc, biết viết, biết ghi lại tiếng nói của dân tộc.....

1

4

Cảm nghĩ về bài : “ Cảnh khuya” _ Hồ Chí Minh.

Về nội dung : Học sinh có thể trình bày theo những cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý sau:

* Mở bài.

   - Giới thiệu tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh ra đời.

   - Cảm xúc, ấn tượng chung về bài thơ.

 

 

 

 

 

1

* Thân bài.

  • Cảm nhận về nội dung và nghệ thuật bài thơ :

v  Cảm xúc trước hình ảnh thiên nhiên.

   + Âm thanh tiếng suối trong bài thơ được gợi ra thật mới mẻ bằng nghệ thuật so sánh độc đáo.

   + Điệp từ “ lồng” được nhắc lại 2 lần à Hình ảnh trăng, hoa, cổ thụ quấn quýt, sinh động, tươi tắn gần gũi, hòa quện như đưa người đọc vào thế giới lung linh huyền ảo.

v  Cảm xúc về hình ảnh Hồ Chí Minh.

   + Điệp ngữ “ chưa ngủ” vừa khẳng định lại vẻ đẹp của đêm trăng, vừa nói được nỗi lo lắng cho vận mệnh dân tộc.

   + Cảnh và tình trong bài tạo mối tương quan :

Cảm xúc về thiên nhiên đã chắp cánh cho tình yêu tổ quốc được bộc lộ à đó là sự đan xen của hai tâm hồn chiến sĩ – thi sĩ trong thơ Bác.

   + Qua đó em hiểu Bác có tâm hồn nhạy cảm, phong thái ung dung, lạc quan.

* Kết bài.

   - Khái quát lại được cái độc đáo, tình cảm của em dành cho bài thơ.

         Yêu cầu :

Về hình thức :

               - Làm đúng thể loại văn biểu cảm : phát biểu cảm nghĩ về tác phẩm văn học.

               - Bố cục : 3 phần rõ ràng.

               - Ngôn ngữ giàu sức biểu cảm.

               - Hành văn rõ ràng, mạch lạc, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi về câu từ, diễn đạt, chính tả.

               - Học sinh mắc phải các lỗi trên giáo viên có thể trừ điểm tùy theo mức độ.

* Lưu ý :

   - Giáo viên căn cứ vào bài làm thực tế của học sinh để cho điểm phù hợp.

   - Giáo viên cần có điểm khích lệ đối với những bài có tìm tòi, phát hiện mới lạ.

 

 

2

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

1

 Đề thi học kì 1 lớp 7 môn ngữ văn - đề số 6 

I.Trắc nghiệm: (3đ) 

    Đọc các câu hỏi sau và trả lời bằng cách ghi lại vào tờ giấy thi chữ cái đầu của câu  trả lời đúng nhất. 

   Cho đoạn văn: 

    “[…] Mùa xuân của tôi- mùa xuân của Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội- là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh, có tiếng trống chèo vọng lại từ những thôn xóm xa xa, có câu hát huê tình của cô gái đẹp như mộng… 

    […] Đẹp quá đi mùa xuân ơi - mùa xuân của Hà Nội thân yêu, của Bắc Việt thương mến. Nhưng tôi yêu mùa xuân nhất là vào khoảng sau ngày rằm tháng giêng. Tết hết mà chưa hết hẳn, đào hơi phai nhưng nhụy vẫn còn phong, cỏ không xanh mướt như cuối đông, đầu giêng, nhưng trái lại, lại nức một mùi hương man mác”… 

Câu 1: Đoạn văn trên được viết theo phương thức biểu đạt chính nào? 

  A. Tự sự              B. Biểu cảm               C. Miêu tả           D. Nghị luận

 Câu 2: Văn bản “ Mùa  xuân của  tôi” thuộc thể  loại nào? 

  A.Tự sự               B. Biểu cảm              C. Tuỳ bút           D. Trữ tình 

Câu 3: Mùa xuân của tôi là nỗi nhớ của tác giả về Hà Nội ở khoảng thời gian nào? 

  A. Tháng chạp      B. Tháng giêng        C. Tháng ba         D. Tháng hai. 

Câu 4. Trong đoạn trích trên, tác giả đã  dụng bao nhiêu từ láy? 

  A. Hai từ          B. Ba từ        C. Bốn từ            D. Năm từ.       

Câu 5: Trong câu văn “Đào hơi phai nhưng nhụy vẫn còn phong…”, từ phong có nghĩa là gì? 

  A. Bọc kín     B. Đẹp đẽ               C. Cơn gió         D. Oai phong. 

Câu 6: Tác giả nào sau đây được mệnh danh là bà chúa thơ Nôm? 

  A. Xuân Quỳnh                         B. Đoàn  Thị  Điểm      

  C. Bà Huyện Thanh Quan         D. Hồ Xuân Hương. 

Câu 7. Bài thơ nào sau đây không thuộc thể thất ngôn tứ tuyệt? 

  A. Bánh trôi nước             B. Cảnh khuya         

  C. Bạn đến chơi nhà         D. Xa ngắm thác núi Lư 

Câu 8: Hai bài thơ Cảnh khuyaRằm tháng giêng thể hiện điều gì trong tâm hồn Bác? 

  A. Lòng yêu nước, thương dân sâu sắc, nhất là thương các chiến sĩ. 

  B. Tinh thần vượt khó khăn, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ cách mạng của Người.                        

  C. T ình yêu thiên nhiên sâu sắc, tâm hồn nhạy cảm, lòng yêu nước thiết tha và phong thái chiến sĩ của Bác. 

  D. Tình yêu thiên nhiên thiết tha và lối sống hoà nhập với thiên nhiên. 

Câu 9. Từ nào sau đây là từ Hán Việt? 

  A. Nuộc lạt          B. Huynh đệ              C. Ruộng đất            D. Nhà cửa 

Câu 10. Từ nào là từ ghép đẳng lập? 

  A. Sông núi      B. Lúng liếng   C. Bút chì         D. Lung linh.

 Câu 11: Câu sau mắc lỗi nào? 

   Ông vẫn mặc bộ đồ xanh công nhân, chiếc băng tên nhỏ đeo trước ngực, đôi bàn tay nhỏ và mái tóc sửa soạn bạc tr ắng. 

  A. Lỗi dùng từ ngữ sáo rỗng.    B. Lỗi dùng từ không đúng nghĩa.

   C. Lỗi sai chính tả.                    D. Lỗi sai ngữ pháp. 

Câu 12. Yếu tố tự sự và miêu tả có vai trò gì trong văn biểu cảm? 

  A. Nhằm gợi ra đối tượng biểu cảm và gửi gắm cảm  xúc. 

  B. Nhằm trình bày diễn biến sự việc trong văn biểu cảm. 

  C. Nhằm nêu ý kiến đánh giá, bàn luận trong văn biểu cảm. 

  D. Nhằm giới thiệu đặc điểm, tính chất, phương pháp. 

II: Tự luận(7đ) 

Câu 1. (2đ) Trong bài thơ Tiếng gà trưa nhà thơ Xuân Quỳnh viết: 

    “…Tiếng gà ai nhảy ổ 

          Cục…cục tác cục ta 

          Nghe xao động nắng trưa 

          Nghe bàn chân đỡ mỏi 

          Nghe gọi về tuổi thơ”. 

 Chỉ ra các biện pháp tu từ trong đoạn thơ và nói rõ tác dụng của biện pháp tu từ đó? 

Câu 2:(5đ) Mùa xuân vốn là nguồn cảm hứng bất tận của thi ca, nhạc họa. Hãy viết một bài văn nêu cảm  nghĩ của em về mùa xuân.

 Đáp án đề thi học kì 1 lớp 7 môn ngữ văn - đề số 6 

Câu

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

Đáp án

B

C

B

C

A

D

C

C

B

A

B

A

  II. Tự luận. 

  Câu 1 (2đ)

 - Chỉ ra biện pháp nghệ thuật có trong đoạn thơ( 0,5đ) 

 + Điệp từ nghe. 

 + NT ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: “Nghe xao động nắng trưa/ Nghe bàn chân đỡ mỏi/ Nghe gọi về tuổi thơ”. 

- Tác dụng(1,5 đ) 

 + Điệp từ nghe nhấn mạnh cảm xúc trào dâng mãnh liệt trong lòng người chiến sĩ khi nghe tiếng gà trưa quen thuộc tại một xóm nhỏ trên đường hành quân ra trận. 

 + NT ẩn dụ chuyển đổi cảm giác đã diễn tả tinh tế diễn biến cảm xúc trong tâm hồn người chiến sĩ. Tiếng gà mở đầu bài thơ là một âm thanh của thực tại, vẳng đến từ nơi nào đó trong xóm nhỏ. Nhưng đến cuối khổ thơ, nó đã trở thành âm thanh vọng về từ kí ức, người chiến sĩ chìm trong giấy phút trầm lắng để thả hồn miên man theo tiếng gọi tuổi thơ. Người chiến sĩ như thấy mình được tiếp thêm sức mạnh để tiếp tục bước đường hành quân xa(1đ) 

  Câu 2(5đ) 

1. Mở bài: (1đ) 

  - Giới thiệu vài nét khái quát về mùa xuân. 

  - Nêu cảm nhận chung của em về mùa xuân là mùa đẹp nhất trong năm. 

2. Thân bài (3đ) 

 - Cảm nghĩ của em đối với vẻ đẹp, sức sống tràn trề của thiên nhiên: cây cối đâm chồi nảy lộc, mùa sinh sôi của muôn loài. 

 - Cảm nghĩ của em đối với không khí mùa xuân: sự thay đổi của đất trời, thôn xóm, làng mạc, đường phố bày bán nhiều hàng hoá, nhà cửa được trang hoàng… 

 - Cuộc sống của con người trong mùa xuân: mùa khởi đầu của một năm, đem lại cho mỗi người một tuổi mới, mùa của những lễ hội, mở đầu cho một kế hoạch mới, một dự định mới. 

 - Hồi tưởng về một kỉ niệm khó quên của em gắn liền với mùa xuân. Qua đó khiến em thêm yêu và háo hức đón mùa xuân về. 

 - Khẳng định vị trí, vai trò của mùa xuân đối với cuộc sống của muôn loài, của mọi người và của riêng em.

 3. Kết bài(1đ) 

 - Cảm xúc, suy ngẫm của em khi mùa xuân về và tiễn mùa xuân đi. 

 - Thể hiện tình yêu quê hương, đất nước khi mùa xuân về.

 Đề thi học kì 1 lớp 7 môn ngữ văn - đề số 7 

I. PHẦNTRẮC NGHIỆM : (2 điểm) 

Khoanh tròn vào đáp án của câu trả lời đúng nhất từ câu 1 đến câu 3. 

                                        Cháu chiến đấu hôm nay 

                                        Vì lòng yêu Tổ quốc 

                                        Vì xóm làng thân thuộc 

                                        Bà ơi, cũng vì bà 

                                        Vì tiếng gà cục tác 

                                        Ổ trứng hồng tuổi thơ. 

                                                                                 (Ngữ văn 7, tập 1) 

Câu 1: Khổ thơ trên được trích trong bài thơ nào? 

 a. Cảnh khuya.                            c. Tiếng gà trưa. 

 b. Rằm tháng giêng.                    d. Qua Đèo Ngang. 

Câu 2: Ai là tác giả của khổ thơ trên? 

              a. Nguyễn Khuyến.                     c. Nguyễn Trãi. 

              b. Xuân Quỳnh.                          d. Hồ Chí Minh.     

Câu 3: Lối chơi chữ nào được sử dụng trong câu ca dao sau: 

                            Con cá đối bỏ trong cối đá, 

                            Con mèo cái nằm trên mái kèo, 

                            Trách cha mẹ em nghèo, anh nỡ phụ duyên em. 

a. Dùng lối nói trại âm.      c. Dùng từ ngữ đồng âm.

b. Dùng cách điệp âm.                d. Dùng  lối nói lái. 

Câu 4: Điền các từ cho sẵn vào dấu ba chấm ? (hợp nghĩa, phân nghĩa, khái quát hơn, hẹp hơn) 

Từ ghép chính phụ có tính chất (1) ………………………. Nghĩa của từ ghép chính phụ (2) ……………………………………….. nghĩa của tiếng chính. 

Câu 5: Nối cột A và B sao cho phù hợp và điền kết quả vào cột C. 

A

B

C

1. Từ đồng nghĩa

a. là những từ giống nhau về âm thanh nhưng nghĩa khác xa nhau, không liên quan gì với nhau.

1 …………

2. Từ trái nghĩa

b. là những từ có nghĩa giống nhau hoặc gần giống nhau.

2 …………

3. Từ đồng âm

c. là cụm từ có cấu tạo cố định, biểu thị một ý nghĩa hoàn chỉnh.

3………….

 

d. là những từ có nghĩa trái ngược nhau.

 

 Đáp án đề thi học kì 1 lớp 7 môn ngữ văn - đề số 7

Câu

1

2

3

4

5

 Đáp án

c

b

d

1. phân nghĩa 

2. hẹp hơn

1b

2d

3a

                 

II. TỰ LUẬN (8điểm)

CÂU

ĐÁP ÁN

ĐIỂM

Câu 1

(1 điểm)

Chơi chữ là lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước,… làm câu văn hấp dẫn và thú vị.

 

(1 đ)

Câu 2

(2 điểm)

    Chép đúng bài thơ “Qua Đèo Ngang” của Bà Huyện Thanh Quan mỗi câu đúng được (0,25đ).

Bước tới Đèo Ngang, bóng xế tà,

                         Cỏ cây chen lá, đá chen hoa.

Lom khom dưới núi, tiều vài chú,

                         Lác đác bên sông, chợ mấy nhà.

   Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc,

  Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.

    Dừng chân đứng lại, trời, non, nước,

                         Một mảnh tình riêng, ta với ta.

 

 

 

 

 

 

(2đ)

 

Câu 3

(5 điểm)

* Yêu cầu chung:

       a. Hình thức:

- Bài viết có đầy đầy đủ bố cục 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài.

- Chữ viết đẹp, đúng ngữ pháp. Trình bày sạch sẽ.

- Diễn đạt mạch lạc, trôi chảy.

       b. Nội dung: Đảm bảo yêu cầu của kiểu bài biểu cảm.

 

 

* Yêu cầu cụ thể.

      ĐỀ 1:

     a. Mở bài: Giới thiệu tác phẩm, tác giả, hoàn cảnh tiếp xúc với tác phẩm.

     b. Thân bài: Trình bày những cảm xúc, suy nghĩ do tác phẩm gợi lên.

- Yêu cảnh thiên nhiên…

- Yêu quí sự hi sinh cao cả của Bác…

   c. Kết bài:  Ấn tượng chung về tác phẩm.

 

 

 

(0,5 đ)

 

(4 đ)

 

(2 đ)

(2 đ)

(0,5 đ)

      ĐỀ 2:

     a. Mở bài: Giới thiệu về loài cây em yêu.

     b. Thân bài:

- Các đặc điểm của cây.

- Loài cây trong cuộc sống con người, của em.

   c. Kết bài:  Tình cảm của em đối với loài cây đó.

 

 

(0,5 đ)

(4 đ)

(2 đ)

(2đ)

(0,5 đ)

 Trên đây là tổng hợp 3 đề thi môn ngữ văn lớp 7 phần 3, Tuyensinh247 sẽ tiếp tục cập nhật phần 4 các em thường xuyên theo dõi tại đây:

https://thi.tuyensinh247.com/de-thi-hoc-ki-1-lop-7-e25.html

  Tuyensinh247 tổng hợp

 

>> Học trực tuyến lớp 8 trên Tuyensinh247.com Đầy đủ khoá học các bộ sách (Kết nối tri thức với cuộc sống; Chân trời sáng tạo; Cánh diều). Cam kết giúp học sinh lớp 8 học tốt, hoàn trả học phí nếu học không hiệu quả.

13 bình luận: Đề thi học kì 1 lớp 7 môn ngữ Văn năm 2013 (Phần 3)

  •  
Khoá học lớp 2-12 - Tuyensinh247