Đề thi thử vào lớp 10 môn ngữ văn đề số 104

Tham khảo đề thi thử vào lớp 10 môn ngữ văn của các trường trên cả nước năm 2012.

I. trắc nghiệm

1. Truyện ngắn “Bến quê” in trong tác phẩm nào của Nguyễn Minh Châu :

A. Cửa sông.

B.  Bến quê.

C. Dấu chân người lính.

D. Người đàn bà trên chuyến tàu tốc hành.

2. Đề tài chủ yếu trong sáng tác của Nguyễn Minh Châu là :

A. Người lính.

B. Thanh niên.

C. Phụ nữ.

D. Trẻ em.

3. Nguyễn Minh Châu quê ở tỉnh nào ?

A. Nghệ An.

B. Hà Nội.

C. Hà Tĩnh.

D. Quảng Bình

4. Nguyễn Minh Châu là nhà văn trưởng thành trong :

A. Kháng chiến chống pháp

B. Kháng chiến chống Mĩ.

C. Trong sự nghiệp đổi mới.

D. Trước cách mạng tháng tám.

5. Truyện ngắn “Bến quê”viết năm :

A. 1985.

B. 1984.

C. 1986.

D. 1983.

6. Tình huống truyện “Bến quê” của Nguyễn Minh Châu(điền đúng-Đ,sai-S)

A. Xuôi chiều

B. Nghịch lý.

7. Loại hoa gì được  nhắc nhiều trong “Bến quê”.

A. Hoa sen

B. Bằng Lăng

C. Phượng

D.Hoa Hồng

8. Nơi xa nhất trong suy nghĩ của Nhĩ cuối đời là gì ?

A. Bằng Lăng

B. Con đò

C. Cánh buồm

D. Bãi bồi sông Hồng

9. Nhĩ đã thấy mấy lần vợ mình (Liên) mặc áo vá ?

A. 1 lần

B. 2 lần

C. Nhiều lần

D. Chỉ có A là đúng

10. Nếu khỏi bệnh, Nhĩ sẽ đi đâu xa nhất ?

A. Thành phố Hồ Chí Minh

B. Xuống đò

C. Bãi bồi ven sông

D. Vào trường đại học

11. Nhĩ sai Tuấn đi đâu ?

A. Sang bên kia sông

B. Xuống đò

C. Đến dốc bờ sông

D. Vào trường Đại học

12. Nửa vòng trái đất của Nhĩ ở cuối đời là dài bao nhiêu ?

  1. Năm chục phân
  2. Một mét
  3. 10 mét
  4. Hàng vạn ki lô mét

13. Những ngón tay của bọn trẻ trong “Bến quê” có đặc điểm gì ?

  1. Chua lòm mùi nước dưa
  2. Xinh xắn
  3. Như đóa hoa
  4. Chai sạn

14. Cánh buồm no gió trong Bến quê có màu gì ?

  1. Màu bạc
  2. Xanh nước biển
  3. Trắng
  4. Đỏ

15. Chép tiếp vào các dấu chấm để hoàn chỉnh câu sau :

“Con người ta trên đường đời thật khó tránh khỏi được những cái ……………………..

hoặc ………………………………”

II. tự luận

Những nghịch lí và triết lí về con người, gia đình, quê hương của nhân vật Nhĩ qua truyện “Bến quê” của Nguyễn Minh Châu.

Đáp án 

I. Trắc nghiệm

Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
A.a   A A A A     A     A     A A  
B.b           B B   B       B      
C.c C                              
D.d                  

D

           

Câu 16:

Vòng vèo

Chùng chình

II. Tự luận

Đảm bảo các ý sau:

1. Phân tích được nghịch lí của nhân vật Nhĩ. Đó chính là tình huống truyện. Khi Nhĩ đang trong hoàn cảnh éo le nguy kịch về sức khoẻ mới nhận ra được những giá trị của các sự vật quanh mình : Hình ảnh hoa bằng lăng tím ; bãi bồi sông Hồng ; con đò ; cánh buồm mà trước đây Nhĩ không quan tâm

2. Nêu ý nghĩa nghịch lí này nhà văn muốn phát hiện những quy luật của đời sống và sự trải nghiệm về cuộc đời con người. Người ta thường “bỏ”, xem nhẹ cái bình thường, gần gũi, thân thiết để chạy theo cái cao xa vời vợi.

3. Những triết lí ; suy ngẫm qua sự chiêm nghiệm của Nhĩ

a) Cuộc sống và số phận con người có đầy những bất thường; những nghịch lí ngẫu nhiên vượt qua cả toan tính của con người.

b) Cuộc đời con người thường khó tránh khỏi những điều vòng vèo hoặc chùng chình nhất là khi còn ít tuổi. Chỉ khi đã từng trải hoặc ở một hoàn cảnh nào đó người ta mới nhận thức ra những giá trị đích thực của nó, những giá trị đó bình dị gần gũi quanh ta. Nhưng thường khi thức nhận được thì “lực bất tòng tâm”, con người càng khao khát thì sức lực càng cạn kiệt. Nêu được ý nghĩa của “Bến quê” là nơi neo đậu bình yên của đời người.

c) Nêu được mối quan hệ giữa nghịch lí và những triết lí. Từ nghịch lí rút ra chiết lí về cuộc đoèi. Rút cục đời người vướng quá nhiều vào những cái hư huyền, do dự để rồi khi sắp rời xa nhân thế mới thấy thì đã muộn. Nhưng dù sao, nhận ra điều đó cũng đã tạo ra dáng vẻ buồn nhưng đẹp cho tác phẩm. Đó chính là tài năng xây dựng tình huống truyện để thể hiện tâm trạng nhân vật. Đó cũng là mối quan hệ giữa nội dung và hình thức của truyện ngắn.

Viết bình luận: Đề thi thử vào lớp 10 môn ngữ văn đề số 104

  •  
Khoá học lớp 2-12 - Tuyensinh247